Tran Xuan Dinh: 0909556093

Bảo hiểm tai nạn con người

Chương I: Quy định chung

Điều 1. Đối tượng bảo hiểm

1. Đối tượng bảo hiểm là các công dân Việt Nam, người nước ngoài đang công tác, học tập tại Việt Nam từ 18 tuổi đến 70 tuổi.

2. MIC không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm đối với: 

2.1 Những người bị bệnh thần kinh, tâm thần.

2.2 Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy tắc bảo hiểm này, những khái niệm dưới đây được hiểu như sau:

1. Người được bảo hiểm: Là người có tên trong hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm và được hưởng quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm.

2. Người mua bảo hiểm: Là người có yêu cầu bảo hiểm cho bản thân mình và/hoặc cho các thành viên trong tập thể, người phụ thuộc nếu có yêu cầu và được MIC chấp nhận bảo hiểm.

3. Người phụ thuộc: Bao gồm con cái, vợ chồng, cha mẹ của người mua bảo hiểm hoặc của thành viên trong tập thể.

4. Người thụ hưởng bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm hoặc là người thụ hưởng theo pháp luật.

5. Tai nạn: Là sự kiện xảy ra do một lực bất ngờ, ngoài ý muốn, tác động từ bên ngoài lên thân thể người được bảo hiểm và là nguyên nhân trực tiếp và duy nhất dẫn đến chết hay thương tật cho người được bảo hiểm.

6. Hợp đồng bảo hiểm: Là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Điều 3. Hợp đồng bảo hiểm

Trên cơ sở Giấy yêu cầu bảo hiểm của tập thể và cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm, MIC sẽ ký hợp đồng bảo hiểm với tập thể đó kèm theo danh sách các thành viên trong tập thể (bao gồm cả người phụ thuộc, nếu có) hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng cá nhân/tập thể.

Điều 4. Phí bảo hiểm tai nạn, số tiền bảo hiểm

1. Phí bảo hiểm tai nạn, số tiền bảo hiểm được xác định theo Biểu phí bảo hiểm của MIC và được ghi trên hợp đồng bảo hiểm và/hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Số tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm tối đa của MIC trong một vụ tai nạn.

Điều 5. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm

1. Thời hạn bảo hiểm thông thường là một (01) năm (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).

2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu kể từ ngày ghi trên Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm với điều kiện người được bảo hiểm đã đóng đầy đủ phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (trừ khi có thỏa thuận khác).

Điều 6. Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm

Trường hợp một trong hai bên đề nghị hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, bên yêu cầu hủy bỏ phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ba mươi (30) ngày kể từ ngày định hủy bỏ. Nếu hợp đồng bảo hiểm được hai bên thỏa thuận hủy bỏ, MIC sẽ hoàn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ, trừ trường hợp trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm liên quan đến người được bảo hiểm, khi đó MIC không phải hoàn trả phí bảo hiểm.

Điều 7. Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm

1. Kê khai trung thực, đầy đủ theo các quy định trong Giấy yêu cầu bảo hiểm và nộp phí bảo hiểm đúng, đủ theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.

2. Trung thực trong việc khai báo và cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ chính xác về rủi ro được bảo hiểm.

3. Khi xảy ra rủi ro, phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết có thể thực hiện được để cứu chữa nạn nhân.

Chương II: Quy định cụ thể

Điều 8. Phạm vi bảo hiểm

1. Phạm vi bảo hiểm là những tai nạn xảy ra đối với người được bảo hiểm trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Trường hợp người được bảo hiểm tham gia các hoạt động thể thao có tính chất chuyên nghiệp như: Đua xe, đua ngựa, bóng đá, đấm bốc, leo núi, lướt ván, đua thuyền, khảo sát, thám hiểm....; chỉ được bảo hiểm với điều kiện người được bảo hiểm đã yêu cầu và thỏa thuận đóng thêm phí bảo hiểm cho MIC.

3. Người được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm tai nạn con người vẫn được tham gia và hưởng mọi quyền lợi của các loại hình bảo hiểm khác.

Điều 9. Quyền lợi của người được bảo hiểm

1. Trường hợp người được bảo hiểm tử vong do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, MIC trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm.

2. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm.

- Số tiền bảo hiểm phổ cập từ 1 triệu đồng đến 20 triệu đồng/người/vụ: MIC trả tiền theo “Bảng tỷ lệ trả tiền thương tật” của MIC nhưng không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Số tiền bảo hiểm đặc biệt từ trên 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng/người/vụ: MIC trả tiền bảo hiểm theo chi phí y tế thực tế, cần thiết, hợp lý và chi phí bồi dưỡng trong thời gian điều trị. Tổng số tiền chi trả cho trường hợp thương tật tạm thời không vượt quá số tiền chi trả theo tỷ lệ thương tật quy định trong “Bảng tỷ lệ trả tiền thương tật” của MIC và số tiền bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm; Chi phí bồi dưỡng là 0,1% số tiền bảo hiểm/ngày điều trị nội trú hoặc ngoại trú. Số ngày điều trị ngoại trú được xác định theo chỉ định của bác sỹ điều trị /hoặc số ngày nghỉ không đi làm do hậu quả của tai nạn được xác định theo xác nhận của đơn vị công tác, tuỳ theo trường hợp nào ngắn hơn.

3. Trường hợp người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm đã được trả tiền bảo hiểm, trong vòng một (01) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, người được bảo hiểm bị chết do hậu quả của tai nạn đó, MIC trả thêm phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc trong hợp đồng bảo hiểm với số tiền đã trả cho tai nạn đó.

4. Trường hợp hậu quả của tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm bị trầm trọng hơn do bệnh tật hoặc sự tàn tật có sẵn của người được bảo hiểm hoặc điều trị vết thương không kịp thời và không theo chỉ dẫn của cơ quan y tế thì MIC chỉ trả tiền bảo hiểm như đối với loại vết thương tương tự ở người có sức khỏe bình thường được điều trị một cách hợp lý.

Điều 10. Loại trừ bảo hiểm

MIC không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm trong những trường hợp sau::

1. Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc của người thụ hưởng trừ trường hợp người được bảo hiểm có hành động cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia chống các hành động phạm pháp.

2. Người được bảo hiểm vi phạm pháp luật, nội quy, quy định của chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội, vi phạm luật lệ an toàn giao thông.

3. Người được bảo hiểm sử dụng hoặc bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy và các chất kích thích tương tự khác. Các chất kích thích được hiểu theo quy tắc là các chất mà người được bảo hiểm sử dụng để gây nghiện, gây tê liệt thần kinh không kiểm soát được hành động của bản thân mà pháp luật nghiêm cấm.

4. Người được bảo hiểm tham gia đánh nhau, trừ khi được xác nhận đó là hành động tự vệ.

5. Cảm đột ngột, trúng gió, bệnh tật, sẩy thai, bệnh nghề nghiệp, những tai biến trong quá trình điều trị bệnh và thai sản.

6. Ngộ độc thức ăn, đồ uống.

7. Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của cơ quan y tế.

8. Các hoạt động hàng không (trừ khi với tư cách là hành khách), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ trang.

9. Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ, chiến tranh, đình công, nội chiến, khủng bố.

Điều 11. Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm tai nạn con người

Khi yêu cầu trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng hoặc người được uỷ quyền phải gửi cho MIC các giấy tờ sau đây:

1. Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của MIC.

2. Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bản sao (trích) danh sách người được bảo hiểm.

3. Các chứng từ khám chữa bệnh bao gồm: Y bạ (Medical Report), Giấy khám, Giấy nhập viện, Giấy ra viện, Phiếu thanh toán ra viện, Đơn thuốc, Phiếu mổ, Phiếu đọc X quang, Phim chụp X-quang (nếu có) vv... Những chứng từ này phải có tên bác sỹ, người điều trị, loại bệnh, chi tiết các mục điều trị và ngày điều trị, có dấu của bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh. Đơn thuốc phải kê tên thuốc rõ ràng, có dấu của hiệu thuốc.

4. Các hóa đơn thể hiện toàn bộ chi phí thực tế và hợp lý, hợp lệ để khám chữa bệnh và điều trị... Các hóa đơn này là hóa đơn hợp pháp do Bộ Tài chính quy định để làm căn cứ xét trả tiền bảo hiểm.

5. Bản sao bằng lái xe máy, xe ô tô (trường hợp tai nạn phát sinh khi người khiếu nại đang điều khiển xe máy/ô tô).

6. Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

7. Giấy chứng tử (trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong).

8. Trường hợp người thụ hưởng là người thừa kế hợp pháp phải có thêm Giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp. Trường hợp người thụ hưởng bảo hiểm ủy quyền cho người khác nhận số tiền bảo hiểm, phải có giấy ủy quyền hợp pháp.

Điều 12. Trả tiền bảo hiểm tai nạn con người

1. Số tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng hoặc người được ủy quyền hợp pháp.

2. Trường hợp, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng hoặc người được ủy quyền không trung thực trong việc thực hiện các quy định trong Quy tắc bảo hiểm này, MIC có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm.

Chương III. Giải quyết tranh chấp

Điều 13. Thời hạn thông báo tai nạn và yêu cầu trả tiền bảo hiểm

1. Thời hạn thông báo tai nạn: Người được bảo hiểm hoặc Người đại diện người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho MIC ngay khi có thể thực hiện được đối với bất kỳ sự kiện nào có thể làm phát sinh khiếu nại và trong mọi trường hợp không vượt quá ba mươi (30) ngày kể từ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm: Một (01) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn trả tiền bảo hiểm của MIC: Mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm đầy đủ, hợp lệ và không quá ba mươi (30) ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.

Trường hợp từ chối trả tiền bảo hiểm, MIC phải thông báo bằng văn bản cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng hoặc người được ủy quyền hợp pháp biết lý do từ chối trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm.

4. Thời hiệu khởi kiện về việc trả tiền bảo hiểm: Ba (03) năm kể từ ngày MIC thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên, mọi khiếu nại không còn giá trị.

Điều 14. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra Tòa án tại Việt Nam giải quyết.

----- ---- ---- ---- ---- ---- ---- ---- ---- ----- ----- ---- ----- ---- ----- ---- ----                                  Tổng Giám Đốc

Gọi ngay 0909 556 093 để nắm nội dung tóm lược trong 1 phút

 

 

zalo